TOEIC Speaking là kỹ năng quan trọng trong bài thi TOEIC 4 kỹ năng, đối với việc học tiếng Anh giao tiếp, cũng như tính ứng dụng thực tế của nó trong công việc.
Anh Ngữ Ms Hoa – Đào tạo TOEIC số 1 Việt Nam là đơn vị đầu tiên cho ra mắt website học toeic online miễn phí 4 kỹ năng. Ms Hoa nhận thấy được tầm quan trọng của việc học TOEIC Speaking Writing đối với việc học tiếng Anh giao tiếp, cũng như tính ứng dụng thực tế của nó trong công việc. Đây chính là xu hướng tất yếu của việc hoc tieng Anh giao tiep trong tương lai.
Các bài liên quan:
|
1. Về TOEIC Speaking
TOEIC Speaking Writing là bài thi đánh giá khả năng sử dụng kỹ năng Nói và Viết Tiếng Anh trong mội trường làm việc quốc tế bao gồm:
- Kỹ năng Nói: rất quan trọng, phục vụ hiệu quả cho việc thuyết trình, giao tiếp, họp, hội nghị.
- Kỹ năng Viết: rất cần thiết với các loại thư từ, email cần có tính thuyết phục cao cùng các loại thông tin trao đổi bằng văn bản khác trong khi làm việc.
Điểm của bài thi TOEIC Speaking được đánh giá dựa trên những tiêu chí đánh giá riêng biệt, do các giám khảo trực tiếp chấm. Bạn sẽ làm 1 bài test trên máy, nội dung bài nói sẽ được ghi âm lại và gửi sang Cục Khảo Thí Hoa Kì (ETS) chấm điểm. Kết quả cực chuẩn xác, bạn sẽ nhận được phiếu báo điểm có số điểm từng phần và tổng điểm cuối cùng.
2. Thang điểm Speaking
Điểm số được chia ra các cấp độ khác nhau được gọi là “các cấp độ thành thạo” (proficiency levels) cho phép chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu của từng kỹ năng trong quá trình giao tiếp tiếng Anh.
Điểm số phần Nói – Speaking:
Câu hỏi | Điểm số |
Câu hỏi 1 – 9 | Từ 0 – 3 điểm |
Câu hỏi 10 – 11 | Từ 0 – 5 điểm |
Tổng số điểm sẽ được chuyển đổi sang thang điểm từ 0 – 200
Thang điểm được chia ra làm 8 cấp độ. Mỗi cấp độ sẽ đánh giá được khả năng của người thi, cụ thể như sau:
Level | Điểm |
Đánh giá |
8 | 190 – 200 |
Thông thường, thí sinh ở cấp độ này có thể tự tin kết nối, giao tiếp trong môi trường làm việc điển hình. Khi bày tỏ ý kiến hoặc trả lời các yêu cầu phức tạp, họ có thể diễn đạt trôi chảy, dễ hiểu. Sử dụng ngữ pháp cơ bản và phức tạp tốt. Sử dụng từ vựng chuẩn xác. Cách phát âm, ngữ điệu, nhấn trọng âm đều chính xác. |
7 | 160 – 180 |
Thí sinh ở level này có thể tạo ra kết nối, giao tiếp tại nơi làm việc điển hình. Họ có thể bày tỏ ý kiến và trả lời các yêu cầu phức tạp. Trong một số trường hợp, một số điểm yếu sau đây đôi khi có thể xảy ra, nhưng không ảnh hưởng tới thông điệp của người nói: • Khó khăn nhỏ với phát âm, ngữ điệu hoặc do dự khi bày tỏ ý kiến |
6 | 130 – 150 |
Thí sinh ở level 6 có phản xạ phù hợp khi được yêu cầu đưa ra ý kiến hoặc trả lời câu hỏi phức tạp. Tuy nhiên lại khá tốn thời gian. Họ hay phải giải thích lại cho người nghe những phần không rõ ràng, bởi một vài lí do sau đây: • Phát âm không rõ ràng hoặc ngữ điệu không phù hợp hoặc căng thẳng khi trả lời câu hỏi Nhìn chung, thí sinh ở cấp độ 6 có thể trả lời câu hỏi và cung cấp các thông tin cơ bản, đôi khi hơi khó hiểu hoặc khó giải thích cho người nghe một cách rõ ràng. |
5 | 110 – 120 |
Những thí sinh ở level 5 khá hạn chế trong việc thể hiện 1 ý kiến, trả lời câu hỏi. Họ gặp phải một số vấn đề như: • Sử dụng từ vựng không chính xác, mơ hồ hoặc lặp đi lặp lại Người ở cấp độ này có thể trả lời câu hỏi và cung cấp thông tin 1 cách cơ bản, tuy nhiên còn khó hiểu hoặc khó giải thích. Họ hay bị căng thẳng cũng như va vấp khá nhiều khi giao tiếp. |
4 | 80 – 100 |
Nhìn chung, thí sinh ở level 4 không thành công khi cố gắng giải thích một ý kiến hoặc trả lời những câu hỏi phức tạp. Người nói bị giới hạn trong 1 câu đơn. Các vấn đề khác có thể xảy ra, bao gồm: • Sử dụng ngôn ngữ bị hạn chế Các bạn ở level này không thể trả lời câu hỏi hoặc cung cấp những thông tin cơ bản. Họ thường gặp vấn đề với cách phát âm, ngữ điệu và rất căng thẳng. |
3 | 60 – 70 |
Các thí sinh ở level 3 gặp nhiều khó khăn để đưa ra 1 ý kiến, cũng như đưa ra 1 vài điểm đơn giản trong suy nghĩ của mình. Bất kì một yêu cầu phức đạp đều khó khăn đối với họ, đồng nghĩa với việc họ không thể trả lời câu hỏi và cung cấp những thông tin cơ bản. Thí sinh ở level này chỉ có đủ vốn từ vựng và ngữ pháp để tạo những câu đơn giản. Nói tiếng Anh rất khó hiểu vì không chuẩn xác. |
2 | 40 – 50 |
Thí sinh ở level 2 không thể nêu ý kiến của mình. Trong tương tác với mọi người khi giao tiếp, họ khó có thể hiểu và bắt kịp được. |
1 | 0 – 30 |
Thí sinh ở cấp độ 1 không có kỹ năng nghe hoặc đọc bằng tiếng Anh cần thiết để hiểu các hướng dẫn kiểm tra hoặc câu hỏi. |
Bạn có thể tham khảo bảng điểm TOEIC Speaking được gửi về cho thí sinh:
Bài viết tham khảo:
|